CON DẤU & CHỮ KÝ CỦA TRẦN XUÂN THỜI, THỦ TƯỚNG CHÁNH PHỦ ĐỆ III VNCH TẠI HẢI NGOẠI./-Mt68
Mt68 History
Saturday, 4 May 2024
Friday, 8 December 2023
Căn cứ Nghị định số 81/2022/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tại tờ trình số 4357/TTr-BNG-UBNV ngày 31 tháng 8 năm 2023 và văn bản số 53553/BNG-UBNV ngày 23 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm chỉ đạo
- Quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc và phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là NVNONN), trong đó có tranh thủ, huy động nguồn lực, là một bộ phận có tính chiến lược trong công tác đại đoàn kết dân tộc và đóng góp trực tiếp vào mục tiêu đại đoàn kết dân tộc.
- Bám sát chủ trương tranh thủ tối đa nguồn lực NVNONN tham gia đóng góp phục vụ phát triển đất nước, phù hợp với ưu tiên, định hướng phát triển đất nước nêu tại văn kiện Đại hội Đảng XIII, Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004, Chỉ thị 45-CT/TW ngày 19 tháng 5 năm 2015, Kết luận 12-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 169/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Xác định nguồn lực kiều bào là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng trong tổng thể các nguồn lực từ bên ngoài, cần được tranh thủ để phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng để phục vụ các mục tiêu chiến lược phát triển đất nước từ nay đến 2030, tầm nhìn 2045, cần phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một đất nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng, lấy lòng yêu nước là mẫu số chung.
- Các chủ trương, chính sách, biện pháp về tranh thủ nguồn lực của NVNONN được triển khai nhất quán, thông suốt, toàn diện từ Trung ương đến địa phương.
- Phát huy nguồn lực của NVNONN phải gắn liền với quan điểm của Đảng, Nhà nước về tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm, chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của NVNONN. Các chính sách, biện pháp thu hút nguồn lực chủ yếu dựa trên yếu tố gắn kết lợi ích, ý thức hướng về cội nguồn, lòng yêu nước, khuyến khích đóng góp mang tính tự nguyện của cộng đồng.
2. Phương châm
- Việc thu hút nguồn lực NVNONN dựa trên tiềm năng, năng lực, tính khả thi của nguồn lực, đồng thời đặt trong tổng thể chính sách Đại đoàn kết dân tộc, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đóng góp vào việc phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và các nước, góp phần hỗ trợ kiều bào sinh sống ổn định, tiếp tục đóng góp có hiệu quả cho sự phát triển của đất nước.
- Kế thừa các chủ trương, chính sách do Chính phủ, bộ, ngành, địa phương đã ban hành hoặc đang triển khai có yếu tố về người Việt Nam định cư ở nước ngoài; xác định vấn đề cần sửa đổi (nếu có) hoặc ban hành mới chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho kiều bào về thăm quê hương, thân nhân, đầu tư, kinh doanh, hợp tác khoa học - công nghệ, hoạt động văn hóa - nghệ thuật, từ thiện, xã hội, du học sinh, lao động trở về lập nghiệp...
- Các chính sách, quy định, biện pháp nhằm phát huy nguồn lực của NVNONN cần mạnh dạn, có đột phá, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng của đông đảo NVNONN.
- Kết hợp hài hòa giữa công tác thu hút với công tác bồi dưỡng, hỗ trợ, phát triển nguồn lực NVNONN vì mục tiêu lâu dài.
- Trong khi tranh thủ nguồn lực kiều bào, tiếp tục tăng cường cảnh giác, kiên quyết đấu tranh đối với các âm mưu và hành động khống chế cộng đồng, lợi dụng cộng đồng để chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đảm bảo hài hòa giữa ban hành chính sách ưu đãi để thu hút, vận động cộng đồng và việc rà soát, siết chặt công tác quản lý, tránh lỗ hổng về pháp lý để đối tượng xấu lợi dụng.
- Các bộ, ngành, địa phương, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, chủ động trong công tác thu hút nguồn lực cụ thể.
- Dành kinh phí phù hợp, thỏa đáng cho công tác thu hút nguồn lực NVNONN, hài hòa giữa kinh phí thực hiện ở Việt Nam và tại nước ngoài.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Huy động nguồn lực NVNONN tham gia phát triển đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với mục tiêu phát triển của Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 như Đại hội Đảng lần XIII đã đề ra; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam trong và ngoài nước; củng cố sức mạnh, tiềm năng của cộng đồng NVNONN đóng góp cho đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường thống nhất nhận thức NVNONN là nguồn lực ngày càng quan trọng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc, từ đó xây dựng các định hướng, chủ trương, biện pháp mang tính tổng thể cơ bản, lâu dài nhằm thu hút và phát huy tối đa nguồn lực này. Các bộ, cơ quan, địa phương xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch về thu hút nguồn lực của NVNONN. Thiết lập cơ chế triển khai, phối hợp đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở và trên phạm vi toàn quốc, trong và ngoài nước.
- Tạo môi trường, cơ chế trong nước để NVNONN yên tâm gắn bó, phát huy nguồn lực của mình với đất nước. Xây dựng hành lang pháp lý để NVNONN cơ bản được hưởng môi trường pháp lý tương đương với người trong nước khi tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh, khoa học công nghệ, văn hóa thể thao, nhân đạo...
- Tạo khuôn khổ, cơ chế bền vững khuyến khích NVNONN tham gia phát triển đất nước trên các lĩnh vực phù hợp với nguồn lực của cộng đồng. Duy trì đà tăng trưởng của kiều hối; thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư FDI của NVNONN; đẩy mạnh phát huy hiệu quả nguồn lực của trí thức NVNONN thúc đẩy chuyển giao tri thức và kỹ năng; thu hút và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động, du học sinh trở về; triển khai hiệu quả các sáng kiến, đóng góp từ thiện nhân đạo, xã hội của các cá nhân, tổ chức NVNONN tại Việt Nam- phát huy vai trò cầu nối của NVNONN trên các lĩnh vực khoa học - công nghệ kinh tế - thương mại, văn hóa, xã hội...
- Củng cố mạng lưới NVNONN trên toàn thế giới. Hoàn thành xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu về người Việt Nam ở nước ngoài. Phấn đấu 100% các địa bàn có đông cộng đồng NVNONN thành lập được các hội, đoàn.
- Hỗ trợ cộng đồng NVNONN phát triển, có vị thế ở sở tại; tăng cường sự gắn kết, giao lưu trong nước giữa NVNONN với các tổ chức nhân dân, hội đoàn trong nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, thông tin, trao đổi với NVNONN, quản lý lao động, du học sinh Việt Nam ở nước ngoài.
4. Giải pháp
a) Nhóm 1: Giải pháp chung về nâng cao nhận thức, chính sách, tổ chức và cơ chế phối hợp
- Thống nhất và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác thu hút nguồn lực của NVNONN phục vụ phát triển.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật tạo điều kiện cho NVNONN yên tâm quay trở về đất nước đầu tư, kinh doanh.
- Các bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng chính sách, đề án, chương trình cụ thể về việc thu hút nguồn lực của NVNONN.
- Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ từ Trung ương đến địa phương về triển khai thu hút, phát huy nguồn lực NVNONN.
- Đẩy mạnh triển khai các biện pháp củng cố khối Đại đoàn kết dân tộc trong tình hình mới.
b) Nhóm 2: Giải pháp riêng đối với từng đối tượng, loại nguồn lực
- Thu hút chuyên gia, trí thức, nhân tài NVNONN và lao động người Việt trở về nước.
- Cải thiện môi trường đầu tư, duy trì đà tăng kiều hối hàng năm, hỗ trợ NVNONN quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm Việt Nam tại các thị trường ngoài nước.
- Có các chính sách, biện pháp cụ thể phát huy nguồn lực “mềm” của cộng đồng NVNONN.
c) Nhóm 3: Giải pháp bồi dưỡng, phát triển cộng đồng NVNONN ở sở tại
- Thúc đẩy hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và chính quyền các nước có người Việt Nam sinh sống để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NVNONN
- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan chức năng của Việt Nam và sở tại để hỗ trợ cộng đồng NVNONN có địa vị pháp lý vững chắc, ổn định, phát triển và hội nhập vào sở tại. Tạo điều kiện để cộng đồng có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với chính quyền sở tại, nhất là tại các sự kiện do Cơ quan đại diện tổ chức.
- Củng cố, phát triển các hội đoàn chuyên gia, trí thức, doanh nhân NVNONN làm nòng cốt, dẫn dắt sự phát triển của cộng đồng ở sở tại. Thu hút nhóm NVNONN đã thành đạt ở sở tại tham gia trợ giúp nhóm còn yếu thế.
- Đẩy mạnh công tác dạy tiếng Việt, truyền thụ bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của Việt Nam cho các thế hệ thanh thiếu nhi Việt Nam ở nước ngoài, gắn kết thế hệ trẻ NVNONN với trong nước.
1. Bộ Ngoại giao:
a) Là đầu mối theo dõi, điều phối, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ và vận động cộng đồng, phát hiện nhân tố mới, thúc đẩy kết nối, hỗ trợ hình thành, củng cố và phát triển các hội đoàn, mạng lưới trí thức, doanh nhân tích cực đóng góp cho sự phát triển của đất nước; tăng cường vận động chính quyền, cơ quan tổ chức các nước đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi để tăng vị thế của cộng đồng, các tổ chức hội đoàn của người Việt ở sở tại.
- Tăng cường nghiên cứu, tổng hợp thông tin về tình hình các nguồn lực NVNONN; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân trong việc kết nối, thu hút các nguồn lực của NVNONN; phối hợp với các địa phương trong việc tổ chức chương trình Xuân Quê hương, Trại hè thanh thiếu niên, Khóa tập huấn, bồi dưỡng tiếng Việt, các hội nghị hội thảo, hoạt động từ thiện... hàng năm.
- Tổ chức các hoạt động nhằm cập nhật thông tin về tình hình đất nước, chính sách pháp luật đối với NVNONN, kết hợp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của NVNONN; đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, pháp luật nhằm giải quyết khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để NVNONN về nước sinh sống, làm việc, đầu tư, sản xuất, kinh doanh...
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2020 - 2024”, Đề án “Ngày Tôn vinh tiếng Việt trong cộng đồng NVNONN giai đoạn 2023 - 2030”.
- Xây dựng Đề án Cơ sở dữ liệu về NVNONN trình Thủ tướng Chính phủ.
- Kiến nghị hình thức, biện pháp khen thưởng xứng đáng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiêu biểu ở trong và ngoài nước có thành tích xuất sắc trong đóng góp nguồn lực, thu hút nguồn lực NVNONN phục vụ phát triển đất nước.
- Phát hiện, vận động và bổ nhiệm các cá nhân NVNONN có uy tín và quan hệ tốt với sở tại làm Lãnh sự danh dự của Việt Nam ở các nước.
- Tổ chức hoặc hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công tác NVNONN, tập trung vào công tác vận động cộng đồng và thu hút nguồn lực NVNONN.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án của cơ quan, tổ chức, địa phương; tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án vào năm 2027 và tổng kết vào năm 2031.
2. Bộ Công an:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu phương án cấp thẻ cư trú (hoặc hình thức phù hợp khác) dành cho NVNONN có khả năng tích hợp và thay thế các loại giấy tờ hiện hành như Giấy miễn thị thực, Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, Giấy phép lao động...; đề xuất giải pháp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú, nhằm đảm bảo quyền lợi và phát huy tiềm năng của NVNONN phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất lãnh đạo Đảng, Nhà nước xây dựng, ban hành và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng NVNONN cư trú, sinh sống hợp pháp tại địa bàn, cũng như về nước thăm thân, đầu tư kinh doanh....
- Thông qua hợp tác quốc tế trên lĩnh vực an ninh, trật tự, phối hợp với cơ quan thực thi pháp luật các nước triển khai công tác bảo hộ công dân NVNONN, giải quyết những vấn đề phức tạp, vướng mắc liên quan đến vấn đề pháp lý, đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến NVNONN, hỗ trợ đảm bảo an ninh cộng đồng.
- Phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động tuyên truyền, lôi kéo NVNONN tham gia các hoạt động chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch, phản động lưu vong.
3. Bộ Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan đề xuất các phương án giải quyết các tồn tại, vướng mắc về quốc tịch của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Vận hành và phát triển mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong nước, trong đó tăng cường thông tin về cơ chế, chính sách ưu đãi của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia; tích cực vận động, thu hút NVNONN về nước đầu tư.
5. Bộ Công Thương:
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2020 - 2024” tại Quyết định số 1797/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ.
- Ban hành cơ chế khuyến khích NVNONN trao đổi, cung cấp thông tin về thị trường, thị thiếu, tiêu chuẩn chất lượng của người tiêu dùng ở sở tại, phát huy vai trò cầu nối thương mại.
- Phát triển các kênh thông tin điện tử để tăng cường kết nối doanh nhân Việt Nam trong và ngoài nước.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông: Tăng cường tuyên truyền về các chính sách của Đảng và Nhà nước, vận động NVNONN hướng về Tổ quốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; phối hợp với các bộ ngành địa phương giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch liên quan đến công tác đối với NVNONN.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Rà soát, xây dựng mới chính sách hỗ trợ người Việt ra nước ngoài lao động, làm việc; dành ưu đãi tín dụng cho lao động chuyên môn kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cho doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài.
- Nghiên cứu đơn giản hoá thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép lao động cho NVNONN, xem xét khả năng miễn giấy phép lao động đối với đối tượng NVNONN có trình độ chuyên môn cao khi về nước để nghiên cứu, giảng dạy, hợp tác khoa học công nghệ.
8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu khả năng thành lập hoặc hỗ trợ cộng đồng NVNONN thành lập Trung tâm Văn hóa - Giáo dục Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai Đề án “Năm Du lịch kiều bào”.
- Phát hiện, vận động và bổ nhiệm các cá nhân NVNONN tiêu biểu làm Đại sứ Du lịch Việt Nam; phát hiện, thu hút các vận động viên, chuyên gia, huấn luyện viên NVNONN xuất sắc về nước tham gia giao lưu, thi đấu, huấn luyện.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục triển khai việc thu hút và phát huy có hiệu quả nguồn lực tri thức, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo của các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là NVNONN.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Theo dõi, hỗ trợ du học sinh Việt Nam ở nước ngoài có thành tích học tập, hoạt động xã hội tốt để hướng tới hoạt động nghiên cứu và hoạt động xã hội có lợi cho đất nước.
- Nghiên cứu chế độ đãi ngộ đặc biệt phù hợp và các biện pháp vận động, thu hút các nhà khoa học, chuyên gia giỏi ở nước ngoài hợp tác giảng dạy và nghiên cứu với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước.
- Nghiên cứu tổ chức các chương trình cấp học bổng cho NVNONN sinh ra và lớn lên ở nước ngoài về nước học tiếng Việt, nghiên cứu văn hóa Việt Nam.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Phối hợp đánh giá, nắm bắt và kiến nghị biện pháp thu hút kiều hối:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định cần thiết tạo thuận lợi để kiều hối chuyển về Việt Nam theo hướng ngày càng nhanh, an toàn, chi phí hợp lý, thông qua các kênh chính thống.
- Thúc đẩy các ngân hàng thương mại cung cấp các thông tin về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của ngân hàng đến cộng đồng NVNONN.
12. Bộ Tài chính: trên cơ sở đề nghị của các bộ, ngành được giao thực hiện Đề án, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách hiện hành.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết 36 ngày 26 tháng 3 năm 2004, Chỉ thị 45 ngày 19 tháng 5 năm 2015, Kết luận 12 ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 169 ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ đến các cấp ngành địa phương, đơn vị, tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn quản lý; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các nội dung liên quan đến công tác về NVNONN.
- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Đề án theo thẩm quyền, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Căn cứ nhu cầu và khả năng thực tế, chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án riêng hoặc lồng ghép nội dung thu hút nguồn lực NVNONN vào các chương trình, đề án, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ của địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương phù hợp với quy định của Trung ương. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và triển khai đồng bộ các chính sách liên quan đến NVNONN. Ban hành hướng dẫn về chế độ, chính sách về nhà ở, dành ưu đãi với NVNONN có trình độ chuyên môn cao làm việc tại địa phương.
- Thường xuyên cung cấp cho Bộ Ngoại giao danh mục các dự án mà địa phương ưu tiên thu hút để giới thiệu tới NVNONN. Chủ động đề xuất các hội đoàn NVNONN tham gia trực tiếp hoặc giúp kết nối với chuyên gia nước ngoài để tư vấn cho yêu cầu nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu mà trong nước chưa đáp ứng được.
- Chủ động tổ chức hoạt động tập hợp, kết nối NVNONN với địa phương; hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Phối hợp với Bộ Ngoại giao mở rộng, phát huy vai trò của mạng lưới các hội thân nhân, hội đồng hương NVNONN của địa phương tại các địa bàn có đông NVNNONN sinh sống.
- Xây dựng chiến lược đào tạo nguồn lao động và chuyên gia của địa phương đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với định hướng và thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động tại địa phương trước khi ra nước ngoài làm việc; đối với giáo viên học sinh, giữ liên lạc thường xuyên với cơ sở đào tạo để nắm bắt kịp thời tình hình học tập và sinh hoạt, vận động sau khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác.
- Chủ động xây dựng dữ liệu, mạng lưới kết nối với cộng đồng NVNONN có quê gốc tại địa phương.
- Giao đầu mối theo dõi công tác thu hút nguồn lực của địa phương; phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan, địa phương liên quan trong việc tiếp nhận, kịp thời phản hồi các ý kiến đóng góp cũng như giải quyết các khó khăn, vướng mắc của NVNONN khi thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh, khoa học công nghệ tại Việt Nam.
- Phát huy nguồn lực của khu vực tư nhân trong việc hỗ trợ và phát triển cộng đồng, thu hút nguồn lực NVNONN tại địa phương.
- Đẩy mạnh thu hút nguồn lực của NVNONN góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
14. Các cơ quan khác: đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ban Kinh tế trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, các cơ quan và tổ chức liên quan phối hợp, hỗ trợ thực hiện Đề án; nghiên cứu lồng ghép các phương châm, mục tiêu, giải pháp của Đề án vào nội dung, chương trình làm việc của các cơ quan.
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp của Đề án này, các cơ quan liên quan lập dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm hoặc xây dựng các đề án, chương trình riêng để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
- Các ban, bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình thực hiện Đề án kết hợp trong báo cáo công tác hàng năm, gửi về Bộ Ngoại giao tổng hợp.
- Bộ Ngoại giao tổ chức hội nghị sơ kết 05 năm triển khai và hội nghị tổng kết thực hiện Đề án giai đoạn 2024 - 2031.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
| KT. THỦ TƯỚNG |
Wednesday, 11 October 2023
THƯA NGÀI THỦ TƯỚNG TỰ XƯNG CON GÀ TRỐNG:
XIN ÔNG LÀM ƠN CẨN THẬN VÀ TỈNH TÁO THÊM MỘT CHÚT- HÔM NAY MỚI NGÀY 11/10/23 MÀ ÔNG CẢ GAN BAY TRƯỚC TRÁI ĐẤT TỚI 12 NGÀY LẬN (THÔNG ĐIỆP NẦY GHI 23-10-2023)- CHUYỆN NHỎ THUA CON GÀ CON MÀ ÔNG DÁM NÂNG THÀNH CON GÀ TRỐNG CỒ BIỂU SAO THIÊN HẠ CHƯA AI THÈM LÊN TIẾNG GÌ CẢ !!!?
MẤY ĐIỀU ÔNG NÊU RA ĐÂY ĐỀU ĐÃ NGẦM "ĐÍNH KÈM" TRONG CÁC THÁNH KINH CỦA TẤT CẢ TÔN GIÁO CẢ RỒI - CÓ ĐIỀU LÀ CẢ LHQ CŨNG BÓ TAY - ÔNG THỦ TƯỚNG NGHĨ ÔNG CÓ THỂ ÁP DỤNG ĐƯỢC SAO CHỨ? HOW, WHERE AND WHEN???..../-TCL/Mt68
___________________
Thông Điệp về tái lập Tự Do, Dân Chủ , Nhân quyến cho Việt Nam.
| ![]() | ![]() ![]() | ||
Thủ Tướng Chính Phủ Pháp Định
Kính gửi
Quý vị Đồng hương Quốc nội và Hải ngoại
Hoa kỳ kỷ niệm năm thứ 247 (1776-2023) sống trong độc lập, tự do, hạnh phúc thực sự nhờ chính quyền tôn trọng các quyền tự do căn bản do Tạo hóa ban cho nhân loại và trở thành một quốc gia giàu mạnh nhất thế giới. Việt Nam ngược lại, hết nạn thực dân bốc lột đến đại họa cộng sản chuyên quyền, áp đặt chính thể độc tài đảng trị, cướp của, giết người, tại Miền Bắc từ 1954 và trên toàn quốc Việt Nam từ 1975 đến nay, khiến cho Việt Nam trở thành lạc hậu về mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị…
Vì thế, để cho dân giàu nước mạnh, các quyền căn bản đang được áp dụng tại các quốc gia tân tiến mà Việt Nam muốn được tiến bộ phải áp dụng các nguyên tắc dân chủ căn bản được quốc tế công nhận thể hiện qua hai văn kiện:
1)-Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hoa Kỳ năm 1776 long trọng xác nhận
“Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa ban cho họ những quyền bất khả xâm phạm, trong đó có quyến sinh sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. We hold these truths to be self-evident, that all men are created equal, that they are endowed by their Creator with certain unalienable Rights, that among these are Life, Liberty and the pursuit of Happiness.’
Để bảo đảm cho những quyền lợi nầy, các chính phủ do nhân dân tấn phong và đống thuận trao cho họ những quyền chính đáng. Bất cứ khi nào một chính phủ phá vỡ những mục đích đề ra, thì nhân dân có quyền giải thể hoặc loại bỏ chính quyến đó và lập nên một chính quyền mới…. That to secure these rights, Governments are instituted among Men, deriving their just powers from the consent of the governed, --That whenever any Form of Government becomes destructive of these ends, it is the Right of the People to alter or to abolish it, and to institute new Government“
Về điểm nầy, Chính quyền độc tài đảng trị Cộng sản hiện nay tại Việt Nam, không do nhân dân bầu cử và tấn phong theo thủ tục tự do, dân chủ, nên phải được giải thể để toàn dân bầu một chính thể biết tôn trọng những quyền tự do căn bản và tái tạo tự do, dân chủ, sự toàn vẹn lãnh thổ hầu mang lại hạnh phúc thực sự cho toàn dân và nâng cao vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế.
2) Bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền do Liên Hiệp Quốc ban hành năm 1948 tái xác nhận:
“Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm, cũng như quyền lợi. Mọi người đều được thiên phú có lý trí và lương tâm và con người phải đối xử với nhau trong tinh thần bác ái huynh đệ - All human beings are born free and equal in dignity and rights. They are endowed with reason and conscience and should act towards one another in a spirit of brotherhood”
Cộng sản Hà nội gia nhập Liên Hiệp Quốc năm 1977, nhưng rất sợ không dám phổ biến bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền trong các cơ sở giáo dục và cũng không thông báo cho toàn dân.
Thái độ của nhân dân Hoa Kỳ đối với các nước theo chủ nghĩa Xã hội Cộng sản
3)- Ngày 2/2/2023, Quốc Hội Hoa Kỳ, trong phiên họp thứ 118, đã ban hành Nghị Quyết H.Con. Res.9 – Denouncing the horrors of socialism- tố giác Chủ nghĩa Xã hội CS sát hại cả trăm triệu người từ khi phát động cuộc cách mạng vô sản năm 1917 tại Nga Sô.
4)- Trong bản Báo cáo năm 2023 của Ủy Ban Tự Do Tôn Giáo Thế Giới, CS Hà nội được liệt vào danh sách SWL (Special Watch List) vì vi phạm tôn giáo trầm trọng (SWL for countries where the government engages in severe violations of religious freedom) ngang hàng với các nước Phi châu!
Chúng tôi cảm phục quý vị lãnh đạo tinh thần đã hoằng dương đạo pháp, phục vụ đồng hương, xông pha gian khổ mà lòng vẫn can đảm.
Bằng vào những sự kiện xảy ra cho Việt Nam từ năm 1945 đến nay, chúng ta nhận diện được hai khía cạnh: Quốc gia phù thiện và Cộng sản phù ác
Quốc Gia Phù Thiện.
5)-Người Việt quốc gia dù trong hoàn cảnh nào cũng phù Thiện trong lời nói và việc làm: Chính sách Chiêu hồi của VNCH là một bằng chứng đáng được hãnh diện. Chiếu theo chủ trương lấy nhân nghĩa thắng hung tàn của Đại thần Nguyễn Trải qua bản Tuyên Ngôn Độc Lập năm 1428
“Bình Ngô Đại Cáo”
6)-Trên bình diện quốc tế, sau đệ nhị Thế Chiến, các quốc gia thắng trận hình thành Liên Hiệp Quốc và chủ trương dùng nhân nghĩa để ngăn ngừa chiến tranh thể hiện qua bản “Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền”. Hậu quả rất đáng khích lệ, hơn 40 năm sau, Nga sô và khối CS Đông Âu sụp đổ vào đầu thập niên 1990.
7)-Người Việt quốc gia chủ trương “Nhân chi sơ tánh bản thiện” và chú trọng đến nhân tính (humanity) sinh mệnh và an sinh của đồng bào, “Nhân linh ư vạn vật”. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không quên tình yêu nhân hậu trong cách xử thế đối với tha nhân. Chủ trương này thể hiện qua nền luân lý cổ truyền và giáo huấn của các tôn giáo truyền dạy các đức tính như đức công bình, bác ái, từ bi, hỷ xả, nhân, lễ, nghĩa, trí, tín... thương người như thể thương thân…
8)-Tôn giáo hướng thượng hành vi của con người. Các vị lãnh đạo tinh thần đang, ngày quên ăn, đêm quên ngủ, để hoằng dương đạo pháp trong hoàn cảnh đàn áp dã man của đảng cộng sản Hà Nội.
9)-Hoa Kỳ đã tu chính và ban hành Đạo luật Bảo Vệ Tự Do Tôn Giáo Quốc Tế năm 1998 –International Religious Freedom Act of 1998 (IRFA)- mà năm nay 2023 sẽ kỷ niệm 25 năm hoạt động, để thực thi các điều khoản ấn định trong Bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền do Liên Hiệp Quốc ban hành năm 1948 mà CS Hà nội tỏ ra vô nhân đạo, liên tục vi phạm các điều khoản của bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền.
10)-Trong bản Báo cáo năm 2023 của Ủy Ban Tự Do Tôn Giáo Quốc Tế, CS Hà nội được liệt vào danh sách SWL (Special Watch List) vì vi phạm tôn giáo trầm trọng (SWL for countries where the government engages in severe violations of religious freedom) ngang hàng với các nước Phi châu!
11)- Cố Tổng Thống Hoa Kỳ Calvin Coolidge thật chí lý khi nhận định về vai trò quan trọng của các tôn giáo: “Chỉ khi nào con người được tín ngưỡng linh hướng thì tâm trí mới mong được trưởng thành- Only when men begin to worship that they begin to grow”.
Cộng Sản Phù Ác
13)- Người Cộng sản chủ trương giết, giết và giết sạch kể cả các thương bệnh binh của chúng. Người quốc gia mang thương binh CS về chữa trị, theo tinh thần được thấm nhuần từ thời thơ ấu, thể hiện qua tác phẩm “Tâm Hồn Cao Thượng “Khi chiến đấu, con phải chiến đấu hết lòng vì đó là bổn phận của con, nhưng khi quân thù bị thương, con hãy xem họ như người bạn đáng thương hại”.
14)-Cộng sản ép buộc con cái đấu tố cha mẹ, sát hại đồng loại để tranh quyền, đoạt lợi, xoá bỏ lương tâm, tôn giáo, cương thường đạo nghĩa cho nên CS trở nên u mê, lầm lạc. Chủ nghĩa CS quan niệm con người là sinh vật được sinh ra vốn tính độc ác, chỉ lo tranh ăn, tranh sống. “Nhân chi sơ tánh bản ác”. CS chú tâm và khai thác thú tính (animality) để bào chữa cho sự hiện hữu của chế độ cai trị độc tài nhằm trừng trị kẻ ác, tức là trừng trị những người dân lành không đồng quan điểm với CS.
15)- CS khích lệ giai cấp đấu tranh, chẳng những trong công ăn việc làm, giữa chủ thợ, thầy trò, đồng liêu, mà còn áp dụng giai cấp đấu tranh trong gia đình nhằm làm băng hoại liên hệ thân tộc giữa cha mẹ, con cái, vợ chồng, anh em, bè bạn, phá vỡ hệ thống luân lý cổ truyền. CS khủng bố khiến cho xã hội sợ hãi, tê liệt, hết khả năng chống đối để cai trị và khai thác. Hình ảnh Lm Nguyễn Văn Lý và nhiều vị chân tu trong các tôn giáo bị trói tay, bịt miệng trước vành móng ngựa khiến cho nhiều người hy sinh cuộc đời còn lại quyết tranh đấu cho tự do và công lý tại Việt Nam. CS phân biệt bạn, thù. Ai không theo CS là kẻ thù, cần phải được loại bỏ, CS cướp của, giết người không gớm tay. CS không tin có tiền kiếp hay hậu lai, chết là hết nên quan niệm tôn giáo, đạo đức, đối với CS chỉ là thuốc phiện mê hoặc tâm trí con người.
Vương Đạo tất thắng Bá Đạo
16)-Chủ nghĩa CS đang gặp phải sự chống đối của đa số nhân loại nên mặc dù CS có lúc đã chiếm hết ½ thế giới từ 1950 đến 1980, hiện nay năm 2023 thế giới có trên 190 quốc gia nhưng vỏn vẹn chỉ còn lại 4 nước CS như Tàu Cộng, Việt Nam, Bắc Hàn và Cuba. Chủ nghĩa CS đang trên đà bị triệt tiêu, như nước sông Hoàng Hà tự lưng trời tuôn xuống bể, khôn vờn trở lại. “Hoàng Hà chi thủy thiên thượng lai, lưu bôn đáo hải, bất phục hồi” vì “Thiên bất dung gian “.
17)-Sở dĩ các chính quyền vô thần hay dùng bạo lực là vì các chính quyền vô thần không có khả năng thuyết phục, và mất năng lực thu hút kể cả với giới vô sản. May thay, Cộng đồng quốc tế vô thần càng ngày càng thu hẹp và tinh thần thánh thiện ngày càng được gia tăng nhở giáo huấn của các tôn giáo, giúp con người trở nên chí thiện. “Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại chỉ ư chí thiện”.
19)- Ví như triết lý giáo dục của Nho học chú trọng đến luân thường đạo lý, đào luyện lương tâm (conscience formation), biến hóa tùy thời. Phương pháp nầy đến nay vẫn còn giá trị và hữu hiệu. Giáo dục ngành phổ thông rộng rãi là đại học theo nghĩa tứ thư, ngũ kinh cốt để: (1) Làm sáng cái đức tính của mình; "Đại học chi đạo, tại minh minh đức’ (2) Để thân dân, cải tiến dân sinh, giúp dân bỏ cái xấu, theo cái tốt “tại thân dân và (3) An trụ ở nơi chí thiện, “tại chỉ ư chí thiện”."Ba cương lĩnh này được cụ thể hóa bằng sách lược đào luyện qua tám (8) phương cách để giúp con người trở thành đại trượng phu, mẫu người quân tử theo quan niệm của Nho học: Cách vật, trí tri, thành ý, chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.
(1)-Cách vật: tiếp cận và tìm hiểu, lãnh hội được cái nguyên lý của sự vật;(2) Trí tri: đạt sự hiểu biết thấu đáo; (3) Thành ý: Mỗi khi đã hiểu thấu đáo sự kiện thì ý kiến của mình được thành thực;(4) Chính tâm: Khi ý thành thì tâm được chính trực; (5) Tu thân: tu sửa chính mình; (6) Tề gia: xếp đặt mọi sự cho gia đạo hài hoà; (7) Trị quốc: khiến cho nước được an trị;(8) Bình Thiên hạ: khiến cho thiên hạ được thái bình. Đây là một tiến trình đào luyện nhân cách cổ truyền để đạt đến cảnh giới chí thiện. Vâng, chỉ có chí thiện (holiness) mới mong an bang tế thế.
Có chí thiện thì thế sự mới được giải quyết hoàn mỹ. Điều mà Roberto Mattei nhận định: Thánh thiện là con đường duy nhất giúp giải quyết thế sự. “Holiness: The Only Solution to the Crisis of Our Time”. Nói khác đi Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Con người sống và hành động theo đức tin (faith) của mình. Tôn giáo hướng thượng hành vi con người thì ngược lại các chế độ duy vật cho là thuốc phiện (the opiate of the people).
20)- Những người chủ trương vô thần CS càng ngày càng lãnh hội được ngoài thế giới hữu hình còn có thế giới vô hình và trở lại hữu thần. Sự bành trướng của các tôn giáo trong các xã hội vô thần là một chứng minh cụ thể cho nhận định nầy. Ngay trong các xã hội độc tài, khuynh hướng vô thần không khống chế nỗi khuynh hướng hữu thần, nên đảng cầm quyền phải dùng những phương pháp đàn áp, ngăn cản sự tự do hành đạo của các tôn giáo, hay tạo nên các tổ chức ma giáo “quốc doanh” để phục vụ chủ trương vô thần. Họ sống trong ma giới đầy si mê, lầm lạc “Ma đưa lối, quỷ đưa đường, lại tìm những chốn đoạn trường mà đi”! (Nguyễn Du).
Triết gia Socrate quan niệm vô minh là tội lỗi. Người vô minh không phân biệt được phải trái, vấp phải hết lỗi lầm nầy đến lỗi lầm khác… cho đến lúc sụp đổ toàn diện như Liên bang Xô Viết… mới biết tấp tểnh xây dựng lại tương lai với sự trợ lực về cả tinh thần lẫn vật chất của thế giới hữu thần trong tinh thần vị tha, bác ái. Các quốc gia tự do thường chủ trương “Lấy nhân nghĩa thắng hung tàn. Đem chí nhân thay cường bạo” chiếu theo điển mô chung của các tôn giáo hiện hành.
Các tôn giáo hiện nay tôn trọng lẫn nhau khiến cho CS tìm cách chia rẽ. Nhưng sự thực là Tổ chức Liên Tôn Thế Giới vẫn hội họp và đối thoại thường niên và cho biết giáo hội Công giáo đã minh thị” Tỏ lòng cung kính và ngưỡng mộ tất cả truyền thống tinh thần của các Tôn Giáo và muốn dấn thân trong cuộc đối thoại chân thành với các tín hữu của các tôn giáo.”
Vì thế, đạo hữu và tu sĩ trong các giáo hội không những yêu chuộng những người đồng tín ngưỡng mà phải yêu chuộng cả những người không cùng tín ngưỡng nhưng có lòng thành. “The Church Venerables… speaking with love and mercy not only to believers but to all people of good will” vì phương thức cứu độ của các đấng Chí Tôn được ban chung cho mọi người. “Salvation is open to all”.
Chế độ Cộng sản cố gắng triệt tiêu tự do chính trị nhưng bất lực trong vấn đề ngăn trở tự do tâm lý nên dù sống trong chế độ CS độc tài đảng trị, con người vẫn suy tư, yêu thương, vẫn tôn thờ các đấng Chí Tôn thầm kín theo tín ngưỡng của mình.
Tư tưởng lên khuôn cho hành động. Chính Phủ Pháp Định Việt Nam Cộng Hòa đang vận động các quốc gia đã ký kết Hiệp Điệp Paris năm 1973 thi hành các điều khoản đã được ấn định trong các văn kiện quốc tế về Việt Nam hầu tái lập “Quyền Dân Tộc Tự Quyết” để toàn dân có cơ hội tuyển cử một chính thể phù hợp với nguyện vọng của đồng bào thay thế chế độ độc tài đảng trị Cộng sản hiện nay.
Mặt khác, với sự đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, nội công, ngoại hợp, giữa Chính phủ và các Tổ chức đấu tranh hải ngoại, quốc nội vận động Tuyên Ngôn Hòa Bình, Tổ Chức Liên Tôn và các tổ chức dân sự, các nhà đấu tranh cho nhân quyền, thì ngày tàn của chế độ độc tài, hèn với giặc, ác với dân, “ thà mất nước hơn mất đảng”, sẽ sớm được chôn vùi vào lòng đất. “Châu lại về hiệp phố”. Khi đó, “Cờ Vàng sẽ mọc thiên phương vạn hướng, sẽ không còn loại cờ máu đỏ lòm”. Quốc dân đồng bào sẽ vui hưởng tự do, dân chủ, thái bình, thịnh trị và sự toàn vẹn lãnh thổ, làm cho khắp nơi vang tiếng người Việt Nam cao quý cho đến muôn đời.
Xin ơn Trên phù hộ chúng ta
Hải ngoại ngày 23 tháng 10 năm 2023
Trần Xuân Thời
· Ngày Hoa Kỳ kỷ niệm 25 năm thành lập UB Tự Do Tôn Giáo Thế Giới.
Saturday, 15 July 2023
THỦ ĐỨC & THỦ TƯỚNG PHÁP ĐỊNH VNCH TRẦN XUÂN THỜI QGHC DIỄN NGHĨA./-Mt68
________________________
| 2:45 AM (4 hours ago) | ![]() ![]() | ||
|
Tổng Hội Cựu Sinh Viên Sĩ Quan Trừ Bị- QLVNCH
Quý Huynh Trưởng và quý Chiến Hữu QLVNCH
Nhân Đại hội Thường Niên ngày 23-24 tháng 7 năm 2023
Hằng năm, chúng ta hội ngộ qua các dịp 30-4; 19- 6, và đại hội thường niên để ôn lại quá khứ, kiểm điểm các công tác đã thực hiện trong thời gian qua và dự trù kế hoạch cho tương lai. Mục đích chung của Đại hội năm nay là:
1-Để nhớ về Trường Mẹ, tri ân những chiến hữu đã hy sinh vì tổ quốc.
2-Để tương thân tương aí, phát triển tình huynh đệ chi binh.
3-Để nuôi dưỡng tinh thần quyết tâm bảo vệ chính nghĩa quốc gia.
4-Để đóng góp vào công tác tái lập tự do, dân chủ, và toàn vẹn lãnh thổ cho VN, tiếp nối công trình của Tiền nhân đã dựng nước và mở mang bờ cõi từ Ải Nam Quan đến Mũi Cà Mau vì QLVNCH đã lãnh nhận trách nhiệm quản trị quốc gia từ ngày QL 19-6-1965 ngoài sứ mệnh bảo vệ biên thùy.
Các Hiệp Ước Việt-Pháp-Hoa Kỳ:
(1)-Hiệp ước Pháp-Việt ngày 5-6-1948 tại Vịnh Hạ Long công nhận VN là một quốc gia độc lập.
(2)-Hiệp Ước ngày 8-3-1949 tại điện Elysée, Pháp giúp VN thành lập quân đội quốc gia.
(3)-Hiệp Ước ngày 23-12-1950, Pháp –Việt- Mỹ ký thỏa ước hỗ tương, phòng thủ, viện trợ quân sự cho Quốc Gia Việt Nam trở thành tiền đồn chống Cộng vì Mao Trạch Đông đã chiếm Trung Hoa Lục địa năm 1949 và Tưởng giới Thạch di tản ra đào Đài Loan.
Qua Hiệp Ước 1950, Hoa Kỳ đã tài trợ Chính phủ Quốc Gia VN tăng cường binh lực bằng cách thiết lập hai trường Sĩ Quan Trừ Bị (École des Officiers de Réserve) tại hai địa điểm Nam Định, Thủ Đức từ năm 1951 và di chuyển Trường Sĩ Quan Đập Đá Huế lên Đà Lạt. Trong suốt thời gian từ tháng 10 năm 1951 đến tháng 4 năm 1975, các quân Trường Nam Định, Thủ Đức, Đồng Đế, Long Thành đã đào tạo được khoảng 80,000 sĩ quan cho QLVNCH .
Quân lực Việt Nam Cộng hoà được hình thành qua các giai đoạn:
(1) Giai đoạn 1946-1949 là giai đoạn lập các lực lượng quân sự gồm có Vệ Binh Nam Việt, Bảo Vệ Quân Trung Việt và Bảo Chính Đoàn Bắc Việt.
(2) Giai đoạn 1949-1955: Chiếu Hiệp Ước Élysée năm 1949, Quốc Gia Việt Nam được thành lập Vệ Binh Quốc Gia với quân số 60,000 người. Các đơn vị Vệ Binh Nam Việt, Bảo Vệ Quân Trung Việt và Bảo Chính Đoàn Bắc Việt được chuyển qua Vệ Binh Quốc Gia. Năm 1949, Mao Trạch Đông chiếm Trung Hoa lục địa và Tưởng Giới Thạch phải di tản ra đảo Đài Loan.
Trong thời gian 1949- 1955, Vệ Binh Quốc Gia đã tham chiến, càn quét phiến loạn Việt Minh từ Nam chí Bắc. Trong trận đánh Điện Biên Phủ, Việt Minh đã hy sinh hơn 30 ngàn quân để làm áp lực đưa vấn đề VN ra Hội Nghị Geneve. Hiệp Ước Geneve do Thực Dân và Công Sản ký kết ngày 20 tháng 7 năm 1954, chia cắt Việt Nam ra làm hai miền Nam (Quốc Gia), Bắc (Cộng Sản).
Năm 1955, chính phủ Việt Nam Cộng Hòa được thành lập và quân đội Quốc Gia Việt Nam được đổi danh xưng thành Quân Đội Việt Nam Cộng Hòa và từ năm 1965 được mệnh danh là Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa. Quân Lực VNCH từ 60,000 quân năm 1950, tăng quân số đến hơn 1 triệu quân năm 1975.
Việt Nam Cộng Hòa định ngày 19 tháng 6, năm 1965 làm Ngày Quân Lực, là ngày đầu tiên trong lịch sử và pháp chế sử quân đội Việt Nam Cộng Hòa lãnh nhận trách nhiệm quản trị quốc gia. Trách nhiệm này, ngày nay sau 48 năm lui binh, chúng ta vẫn còn hai vai gánh nặng sơn hà, cho đến khi nhà nước yên “sĩ mới được thung dung”. Trách nhiệm nầy đã được minh thị trong Bản Nội Quy của Tổng Hội
(1) Duy trì, phát triển tình chiến hữu cao đẹp
(2) Tạo môi trường gặp gỡ và khích lệ sự tương trợ lẫn nhau
(3) Phát huy những nét đặc thù của nền văn hoá Việt Nam
(4) Tranh đấu cho phúc lợi chung của đồng bào quốc nội, hải ngoại
(5) Góp phần tranh đấu tái lập tự do, dân chủ và độc lập tại Việt Nam
(6) Bảo vệ các quốc gia tự do nơi người Việt cư ngụ
Cộng sản Hà nội, điên cuồng vì tham vọng lập công với Cộng Sản Quốc Tế và theo di chúc của Hồ Chí Minh, quyết xâm lăng miền Nam để dâng Việt Nam cho Nga Sô và Trung Cộng, dù phải hy sinh đến người Việt cuối cùng.
QLVNCH đã chiến đấu mãnh liệt trên mọi chiến trường nhưng đến năm 1975, vì thiếu phần tăng viện của Thế giới tự do, đành phải lui binh.
Sau 48 năm, người Việt quốc gia hải ngoại cũng như quốc nội vẫn không an lòng vì quốc dân còn sống trong cảnh lầm than, cơ cực về thể xác và cưỡng bức về tinh thần trong chế độ độc tài đảng trị của Cộng sản Hà nội, một ngụy quyền nổi tiếng “hèn với giặc và độc ác với dân”.
Đồng bào quốc gia quốc nội cũng như hải ngoại vẫn hãnh diện về cuộc chiến thần thánh chống CS vô thần vì đó là một cuộc chiến chính nghĩa (a just war) theo tinh thần thượng võ phù hợp với các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận về chiến tranh chính nghĩa.
(1) VNCH chiến đấu để bảo vệ tự do, dân chủ và phú cường cho toàn dân miền Nam Việt Nam chống lại Cộng sản Hà nội xâm lăng, là một cuộc chiến tự vệ chính đáng (just cause);
(2) VNCH là một chính phủ hợp pháp do toàn dân miền Nam tấn phong qua các cuộc bầu cử tự do nên có trách nhiệm bảo vệ sinh mạng, tài sản và các tự do căn bản do Tạo hoá ban cho con người. Chính phủ VNCH có thẩm quyền mời gọi sự hỗ trợ của các quốc gia tự do trợ lực ngăn chặn CS xâm lăng (lawful authority);
(3) Bảo vệ chính nghĩa chống quân xâm lăng là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân trong một quốc gia tự do (good intention);
(4) VNCH tiến hành cuộc chiến chống quân xâm lăng trong tinh thần người Việt cao quý, nhân đạo, về cả quân sự lẫn chính trị (đối xử nhân đạo với tù binh, chiêu hồi các cán binh lầm đường lạc lối, tái lập đời sống an cư lạc nghiệp sau khi quy chánh) (reasonable treatment);
(5) Phương tiện và cường độ chiến đấu hợp lý, tương xứng với những thiệt hại về nhân mạng và tài sản do đối phương gây nên hay chiến tranh có giới hạn. VNCH đã không tiến quân ra Bắc Việt để tiêu diệt phiến Cộng (means proportion);
(6) VNCH tôn trọng mạng sống của đồng bào, di tản thường dân ra khỏi trận địa (no innocent people harm). Trong lúc đó, cộng quân tàn sát dân chúng trong các vùng bị chiếm đóng, pháo kích bừa bãi vào các vùng đông dân cư, đô thị, trường học hay dùng dân chúng làm bia đỡ đạn cho chúng;
(7) VNCH tuân thủ lệnh hưu chiến (International Conventions obeyed). Cộng sản xâm lăng chủ trương vô độc bất trượng phu, vi phạm lệnh hưu chiến như trường hợp Tết Mậu Thân 1968, sát hại hàng chục ngàn thường dân vô tội. Ngoài ra đảng CS Hà nội vi phạm các công ước quốc tế. nhất là vi phạm Hoà Ước Ba Lê năm 1973, xâm lăng VNCH, thanh trừng, bắt bớ giam cầm trái phép dân, quân, cán, chính VNCH.
Dù quốc nội hay hải ngoại, những chiến tích oai hùng của QLVNCH vẫn được đồng bào ca ngợi. Quốc Kỳ và Quân Kỳ VNCH vẫn tung bay trong tâm hồn người Việt quốc gia khắp 5 Châu, 4 bể vì đâu đâu cũng in hình dấu vết của con cháu Lạc Hồng.
Chính nghĩa của chính phủ VNCH và danh dự của QLVNCH ngày càng tỏ rạng.
Đại hội thường niên để ghi ơn những vị anh hùng dân tộc đã vị quốc vong thân, kết chặt thân tình, kết tinh chí hướng trong đại nghiệp bảo quốc, an dân.
Xây dựng tự do, dân chủ và bảo vệ nhân quyền là chính sách cố hữu của Hoa Kỳ, miễn là được thực hiện trong tinh thần bất bạo động trong giai đoạn hiện nay vì lý do chống khủng bố, nên Hoa Kỳ không cho phép tàng trữ vũ khí, chiêu mộ quân sĩ trên lãnh thổ Hoa Kỳ, chứ không phải Hoa Kỳ không hỗ trợ các công cuộc đấu tranh tâm lý nhằm tái lập tự do, dân chủ cho quê hương gốc của các tập thể di dân đến Hoa Kỳ từ các nước độc tài, rồi chủ trương ”im lặng là vàng” trước sự tàn bạo của CS Hà Nội.
Cám ơn quý huynh trưởng, chiến hữu và thân hữu tham dự đại hội.
Mong sao cho đồng bào quốc nội sớm được sống yên bình và được hưởng mọi quyền tự do căn bản làm người, xứng danh là dân tộc Việt Nam Cao quý nhất thế giới.
Xin ơn Trên phù hộ chúng ta
Kính thư
Trần Xuân Thời
Tổng Hội CSV SQTB QLVNCH